Tỉnh Vĩnh Long Nằm Ở Đâu

Tỉnh Vĩnh Long Nằm Ở Đâu

Dưới 8 đơn vị hành chính cấp quận huyện, Vĩnh Long có tổng cộng 107 đơn vị hành chính cấp phường xã. Bao gồm: 14 phường, 6 thị trấn và 87 xã.

10 điểm du lịch hấp dẫn tại Vĩnh Long

Vĩnh Long không chỉ nổi tiếng với cảnh sắc thiên nhiên đẹp và những khu chợ nổi sầm uất, mà còn là điểm đến lý tưởng để trải nghiệm các hoạt động du lịch phong phú. Dưới đây là những địa điểm không thể bỏ qua khi đến Vĩnh Long:

Thời điểm lý tưởng để khám phá Vĩnh Long là từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, khi thời tiết khô ráo, dễ dàng cho các hoạt động ngoài trời.

Tỉnh Vĩnh Long ở đâu? Vĩnh Long thuộc miền nào?

Tỉnh Vĩnh Long nằm giữa hai nhánh sông chính của sông Cửu Long là sông Tiền và sông Hậu, thuộc miền Tây Việt Nam. Tỉnh lỵ Vĩnh Long cách Thành phố Hồ Chí Minh 100 km về phía Nam theo Quốc lộ 1, cách Cần Thơ 33 km về phía Bắc theo Quốc lộ 1. Tỉnh Vĩnh Long nằm trong tọa độ từ 9°52’40’’ đến 10°19’48’’ độ vĩ bắc và 105041’18’’ đến 106017’03’’ độ kinh đông. Nhìn bao quát, tỉnh Vĩnh Long như một hình thoi nằm ở vị trí trung tâm của đồng bằng châu thổ hạ lưu sông Cửu Long:

Năm 1732, Vùng đất Vĩnh Long thời ấy được Nguyễn Phúc Trú thành lập, với tên gọi đầu tiên của tỉnh là Châu Định Viễn, thuộc dinh Long Hồ. Năm 1779, đổi tên thành Hoằng Trấn dinh. Giai đoạn từ năm 1780 đến năm 1805, đổi thành Vĩnh Trấn, từ năm 1806 đến năm 1832, Vĩnh Trấn được đổi thành Trấn Vĩnh Thanh. Từ năm 1832 đến năm 1950, tên gọi Vĩnh Long được hình thành với vai trò là một tỉnh.

Các phía của tỉnh Vĩnh Long tiếp giáp với các tỉnh sau đây:

Phía đông tiếp giáp với Bến Tre

Phía đông nam tiếp giáp với Trà Vinh

Phía tây bắc tiếp giáp với Đồng Tháp

Phía đông bắc tiếp giáp với Tiền Giang

Phía tây nam tiếp giáp với Hậu Giang và Sóc Trăng.

Như vậy, tỉnh Vĩnh Long không có biển. Tỉnh Vĩnh Long có vị trí địa lý thuận lợi với hệ thống giao thông kết nối cả đường bộ, đường thủy và đường hàng không. Nhiều tuyến giao thông quan trọng đi qua tỉnh là: Quốc lộ 1A; Quốc lộ 80; hai dòng sông lớn là sông Tiền và sông Hậu được nối với nhau bởi sông Mang Thít,…

Xem thêm: Địa chỉ và số điện thoại của Bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Long

Tỉnh Vĩnh Long tiếp giáp với TP Cần Thơ – là trung tâm phát triển của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long; gần cảng và sân bay Cần Thơ. Đây là điều kiện thuận lợi giúp tỉnh Vĩnh Long phát triển giao thương với các tỉnh, thành trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long cũng như với cả nước và xuất khẩu.

Vĩnh Long thuộc miền nào? Ở đâu?

Vĩnh Long, một trong những tỉnh nổi bật của miền Tây Nam Bộ, nằm giữa hai nhánh sông chính của hệ thống sông Cửu Long: sông Tiền và sông Hậu. Tỉnh lỵ Vĩnh Long cách Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 100 km về phía Nam qua Quốc lộ 1, và cách Cần Thơ chỉ 33 km về phía Bắc cũng theo Quốc lộ 1. Tọa độ địa lý của Vĩnh Long từ 9°52’40’’ đến 10°19’48’’ độ vĩ bắc và từ 105041’18’’ đến 106017’03’’ độ kinh đông. Nhìn tổng thể, tỉnh này có hình thoi và nằm ngay trung tâm đồng bằng châu thổ sông Cửu Long.

Vĩnh Long có lịch sử hình thành từ năm 1732 khi Nguyễn Phúc Trú thành lập, với tên gọi đầu tiên là Châu Định Viễn thuộc dinh Long Hồ. Tên gọi này đã trải qua nhiều lần thay đổi, từ Hoằng Trấn dinh, Vĩnh Trấn, đến Trấn Vĩnh Thanh, trước khi chính thức mang tên Vĩnh Long từ năm 1832. Đến nay, Vĩnh Long đã khẳng định được vị thế của mình trong khu vực với một nền kinh tế phát triển năng động và bản sắc văn hóa đậm đà.

Với vị trí địa lý thuận lợi, Vĩnh Long không giáp biển nhưng lại được kết nối với hệ thống giao thông phát triển, bao gồm Quốc lộ 1A, Quốc lộ 80, cùng hệ thống sông ngòi chằng chịt như sông Tiền, sông Hậu và sông Mang Thít. Những tuyến giao thông quan trọng này giúp Vĩnh Long dễ dàng giao thương với các tỉnh trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và các khu vực khác trên cả nước, đồng thời hỗ trợ phát triển kinh tế và du lịch.

Dân số Vĩnh Long bao nhiêu người?

Dân số Vĩnh Long là 1.028.820 người tính đến năm 2022 theo ước tính trung bình của Tổng cục Thông kế Việt Nam, đứng thứ 42 cả nước.

Trừ Thành phố Vĩnh Long, mật độ dân số phân bố tương đối đồng đều giữa các huyện trong tỉnh, thấp nhất là huyện Trà Ôn có mật độ 566 người/km2, bằng 82% mật độ của huyện cao nhất là Long Hồ với 780 người/km2.

Trong giai đoạn 1990 – 2000 tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của tỉnh giảm nhẹ, chủ yếu do nhiều người di chuyển đến các thành phố lớn như Cần Thơ, thành phố Hồ Chí Minh làm ăn sinh sống. Năm 1995 tỷ lệ tăng tự nhiên là 1,55%,năm 2005 giảm xuống còn 1,13% và năm 2010 là 0,92%. Tỷ lệ sinh trung bình năm năm qua khoảng 0,28%o (từ 0,48%o năm 2005 xuống còn 0,2%o năm 2010).

Cũng như nhiều tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, Vĩnh Long là tỉnh có cơ cấu đa dân tộc. Ngoài người Kinh, các dân tộc khác chiếm khoảng 2,7% dân số toàn tỉnh, trong đó người Khơmer chiếm gần 2,1%, người Hoa và các dân tộc khác chiếm khoảng 0,6%. Nếu như người Kinh phân bố đều ở các nơi thì người Khơmer tập trung ở một số xã vùng xa thuộc các huyện Tam Bình, Vũng Liêm, Bình Minh, Trà Ôn, người Hoa tập trung ở thành phố và các thị trấn.

Vĩnh Long có đặc sản gì ngon?

Vĩnh Long không chỉ nổi tiếng với những cảnh đẹp mà còn gây ấn tượng với các món ăn đậm đà hương vị miền sông nước:

Với câu hỏi “Vĩnh Long thuộc miền nào?“, câu trả lời là Vĩnh Long thuộc miền Tây Nam Bộ, nơi được mệnh danh là trái tim của vùng đồng bằng sông Cửu Long. Du lịch Vĩnh Long không chỉ thu hút bởi vẻ đẹp tự nhiên của những con sông, cây cầu nổi tiếng, mà còn bởi sự phong phú của nền văn hóa và ẩm thực độc đáo. Từ những chợ nổi sầm uất đến những món ăn đặc sản hấp dẫn, Vĩnh Long mang đến cho du khách những trải nghiệm khó quên. Hãy đến và khám phá Vĩnh Long để cảm nhận vẻ đẹp bình dị và hương vị phong phú của miền sông nước này.

Lọ muối này có giá đắt gấp hơn 50 lần so với muối Hảo Hảo và có nhiều công dụng tuyệt vời.

Muối là một loại gia vị không thể thiếu khi nấu ăn và thường có giá rẻ bèo. Trên thị trường, những loại muối trắng được bán nhiều tại các chợ truyền thống, cửa hàng hay siêu thị chỉ với mức giá vài nghìn đồng cho 1 kg. Ngay cả muối hồng Himalaya, loại muối gây xôn xao trên thị trường trong những năm gần đây cũng chỉ có giá khoảng gần 100.000 đồng/kg. Ngoài ra, muối Hảo Hảo, loại muối được nhiều người ưa chuộng, cũng chỉ có giá chưa đến 20.000 đồng/lọ 120 gram (theo Shopee).

Tuy nhiên, có một loại muối đắt hơn gấp nhiều lần so với cả muối Hảo Hảo và muối hồng Himalaya.

Muối tre Hàn Quốc có giá đắt hơn nhiều so với các loại muối khác. Ảnh: Amazon

Loại muối đặc biệt và siêu đắt đỏ này là muối tre. Đây là một loại muối nổi tiếng của Hàn Quốc. Sở dĩ loại muối này có tên là muối tre là vì người ta đổ muối biển vào trong ống tre để nướng. Đến khi tre bị cháy, những hương vị và chất khoáng của tre sẽ cùng hòa với muối giúp bổ sung, tăng hàm lượng khoáng chất.

Trên thị trường, loại muối tre cao cấp của Hàn Quốc có giá lên tới 747.000 đồng/lọ trọng lượng 90 gram (tương ứng với khoảng 8,3 triệu đồng/kg). Thậm chí, ở Mỹ, theo Business Insider, mỗi lọ muối tre cao cấp nhất (240 gram) có giá lên tới hơn 100 USD (gần 2,5 triệu đồng). Đây được coi là loại muối đắt nhất trên thế giới hiện nay.

Câu hỏi đặt ra rằng, vì sao muối tre Hàn Quốc lại có giá đắt như như thế?

Vì sao muối tre Hàn Quốc lại có giá đắt đỏ?

Người Hàn Quốc cho muối biển vào các ống tre và nung nóng tới 9 lần để làm ra muối tre. Ảnh: BI

Nguyên nhân hóa ra là do muối tre được làm với quy trình công phu, cầu kỳ với nhiều lợi ích to lớn. Cụ thể, để làm ra muối tre, người Hàn Quốc cho muối biển tự nhiên vào trong các ống tre đã trưởng thành (ít nhất là từ 3 năm tuổi trở lên).

Sau đó, các ống tre sẽ được bín kín lại bằng đất sét màu vàng (loại đất đặc biệt dùng để làm gốm ở một vùng nông thôn ở Hàn Quốc) và được người làm muối đem nung lần đầu tiên trong lửa với nhiệt độ từ 600 – 800 độ C. Sở dĩ người ta cho muối vào ống tre và đem nung trên lửa là để cho hương vị của tre và các khoáng chất cùng hòa với muối để thành một khối và làm các chất khoáng có trong đó cân bằng với nhau.

Sau đó, người ta tiếp tục lấy muối từ ống tre đã nung cháy cho vào ống tre khác để nung trong những lần tiếp theo, với nhiệt độ dao động từ 1.300 – 1.500 độ C. Sau 9 lần nung nóng ở nhiệt độ cao trong các ống tre, muối này đã tan chảy hoàn toàn và bị thay đổi màu sắc. Hỗn hợp này sẽ được đổ vào khuôn để đông đặc trong khoảng vài ngày. Đến khi đó, muối tre sẽ trông giống như đá. Chúng được bẻ ra bằng tay và đóng gói mang đi bán.

Sau 9 lần được nung nóng, muối tre sẽ tạo thành một khối cứng rắn. Người làm muối sẽ đập và nghiền nhỏ những khối muối này. Ảnh: BI

Trên thực tế, muối tre càng được nung nóng nhiều lần thì sẽ có giá càng đắt đỏ. Chẳng hạn, trên thị trường, muối tre nung một lần có màu trắng được bán với giá trên dưới 1 triệu đồng/kg. Tuy nhiên, với loại muối nung 9 lần có màu tím tự nhiên thì sẽ có giá bán cao nhất lên tới 8,3 triệu đồng/kg.

Theo các chuyên gia, điều khiến muối tre có giá đắt như vậy là vì quy trình để làm ra loại muối này sử dụng nhiều lao động. Trong đó, hầu hết mọi việc đều được thực hiện thủ công, từ việc cho muối biển vào ống tre, cho đến khi đập và nghiền những khối muối rắn. Để làm ra loại muối tre cao cấp có màu tím bằng cách nung nóng tới 9 lần phải mất tới 40 – 45 ngày.

Ngoài ra, một lý do quan trọng khiến muối tre có giá đắt đỏ gấp hàng chục, thậm chí hàng trăm lần so với các loại muối khác. Đó là người Hàn Quốc tin rằng muối tre có thể cải thiện việc tiêu hóa, sức khỏe răng miệng, chăm sóc da, có đặc tính chống viêm và chống ung thư.

Muối tre đã có từ khoảng 1.000 năm trước ở Hàn Quốc. Loại muối này ban đầu được sử dụng trong y học cổ truyền của người Hàn Quốc, khi có thể giúp hỗ trợ phòng và điều trị nhiều bệnh khác nhau. Ngoài ra, muối tre Hàn Quốc còn được sử dụng để ăn hằng ngày giống như một loại gia vị.

Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, muối tre Hàn Quốc có thành phần đậm đặc khoáng chất, giàu sắt, kali, canxi so với muối biển thông thường. Mặc dù các nhà khoa học vẫn chưa chứng minh chính xác được về những lợi ích đối với sức khỏe, nhưng nhiều người tin rằng ăn muối tre giúp con người cải thiện khả năng miễn dịch và trao đổi chất.