Nghỉ phép (hay nghỉ phép năm hoặc số ngày nghỉ hằng năm) là một trong những quyền lợi cơ bản mà người lao động được hưởng trong một năm khi làm việc cho một doanh nghiệp, hay tổ chức. Tùy vào quy định của mỗi doanh nghiệp, tính chất công việc mà người lao động sẽ được hưởng chế độ nghỉ phép năm khác nhau.
Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm
Căn cứ Khoản 2 Điều 55 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP, trường hợp người lao động hưởng lương theo sản phẩm, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường để làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm ngoài số lượng, khối lượng sản phẩm theo định mức lao động theo thỏa thuận với người sử dụng lao động và được tính theo công thức sau:
Tiền lương làm thêm giờ = Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% x Số sản phẩm làm thêm
Người lao động được hưởng mức ít nhất bằng 300% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương.
Nghỉ phép năm người lao động có được tạm ứng tiền lương?
Theo khoản 5 Điều 113 Bộ Luật Lao động 2019, khi nghỉ phép năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định.
Căn cứ khoản 3 Điều 101 Bộ Luật Lao động 2019, khi nghỉ phép năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.
Có được gộp số ngày nghỉ phép hằng năm?
Quy định tại khoản 4, Điều 113, Bộ Luật lao động 2019 thì người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động được biết. Trong đó:
Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp.
Thời gian nghỉ gộp tối đa 3 năm một lần.
Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp
Quy định chế độ nghỉ phép năm mới nhất
Theo khoản 1, 2 Điều 113 Bộ Luật Lao động 2019 quy định người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ phép năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
- Người làm công việc trong điều kiện bình thường: nghỉ 12 ngày làm việc.
- Người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: 14 ngày làm việc
- Người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: 16 ngày làm việc.
Trường hợp đối với người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ phép năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc. Số ngày nghỉ phép năm lúc ngày được tính theo Khoản 1 Điều 66 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:
Số ngày được nghỉ phép năm = [(Số ngày nghỉ phép năm + số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên nếu có) /12 tháng] x số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ phép năm.
Bên cạnh đó, số ngày nghỉ phép năm còn tăng thêm theo thâm niên làm việc. Cứ đủ 5 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ phép năm của người lao động sẽ được tăng thêm tương ứng 1 ngày (căn cứ Điều 114 Bộ Luật Lao động 2019).
Khi nghỉ phép năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 2 ngày thì từ ngày thứ 3 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ phép năm và chỉ được tính cho 1 lần nghỉ trong năm.
Đối với người lao động hưởng lương theo tháng, tuần, giờ
Căn cứ Khoản 1 Điều 55 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động quy định theo Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 và được tính theo công thức sau:
Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% x Số giờ làm thêm
Trường hợp người lao động làm việc theo chế độ hưởng lương theo tháng, tuần, giờ thì vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, người lao động sẽ được nhận lương mức ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, chưa kể tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
Từ chối yêu cầu nghỉ phép năm của người lao động thì có bị phạt không?
Căn cứ khoản 2 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, cụ thể như sau:
"Phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, Tết.
Ngoài ra, căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Theo quy định nêu trên, khi người sử dụng lao động từ chối yêu cầu nghỉ phép năm của nhân viên không đúng quy định sẽ bị phạt tiền:
- Từ 10 - 20 triệu đồng đối với người sử dụng lao động là cá nhân.
- Từ 20 - 40 triệu đồng đối với người sử dụng lao động là tổ chức.
Ngày nghỉ của người lao động là khoảng thời gian quan trọng không chỉ để nạp năng lượng mà còn để tận hưởng cuộc sống và kết nối với gia đình và bạn bè. Tuy nhiên, nhiều người lao động vẫn chưa nắm được những ngày nghỉ mà vẫn được hưởng lương. Trong bài viết này, Luật Thái An sẽ thông tin đến Quý khách hàng những ngày nghỉ được hưởng nguyên lương mà người lao động cần biết.
Bộ luật Lao động năm 2019 quy định những ngày người lao động nghỉ việc làm được hưởng nguyên lương (còn gọi là ngày nghỉ có hưởng lương) là ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết. Căn cứ Khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động quy định người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, Tết sau đây:
Lưu ý về cách tính ngày nghỉ lễ, Tết
Như vậy, người lao động có ít nhất 11 ngày nghỉ lễ, Tết trong năm mà không phải thông báo với người lao động và được hưởng nguyên lương. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ Tết Âm lịch và lễ Quốc khánh.
Căn cứ Khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định, người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Thanh toán những ngày phép năm chưa sử dụng ?
Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
Căn cứ 4 Điều 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm theo khoản 3 Điều 113 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
Tạm ứng lương khi nghỉ phép năm ?
Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương.
Cộng thêm thời gian di chuyển ?
Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
Tăng phép năm đối với lao động có thâm niên ?
Người lao động làm việc cứ đủ 5 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được tăng thêm tương ứng 1 ngày.
Ví dụ: Anh Nguyễn Văn Anh 30 tuổi làm việc 6 năm tại bộ phận pháp lý doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Thái An thì ngày nghỉ hàng năm của anh Văn Anh là 13 ngày làm việc.
Căn cứ Khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
Ví dụ: Chị Nguyễn Thị Minh Ánh làm việc tại Công ty Luật TNHH Thái An, sắp tới sẽ kết hôn ngày 20/02/2024. Chị Minh Ánh sẽ thông báo với bộ phận Nhân sự hoặc quản lý Công ty về lý do nghỉ để kết hôn và được hưởng nguyên lương trong 3 ngày.