Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản theo Điều 62 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 như sau:
Nội dung môi giới bất động sản
Nội dung môi giới bất động sản theo Điều 63 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 như sau:
- Tìm kiếm đối tác đáp ứng các điều kiện của khách hàng để tham gia đàm phán, ký hợp đồng.
- Đại diện theo ủy quyền để thực hiện các công việc liên quan đến các thủ tục mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
- Cung cấp thông tin, hỗ trợ cho các bên trong việc đàm phán, ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
Nghĩa vụ của doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản
Nghĩa vụ của doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản theo Điều 67 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 như sau:
- Thực hiện đúng hợp đồng đã ký với khách hàng.
- Cung cấp hồ sơ, thông tin về bất động sản do mình môi giới và chịu trách nhiệm về hồ sơ, thông tin do mình cung cấp.
- Hỗ trợ các bên trong việc đàm phán, ký kết hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật và chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
- Thực hiện nghĩa vụ về thuế với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.
Thế nào nào là môi giới bất động sản?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật kinh doanh bất động sản 2014, môi giới bất động sản là việc làm trung gian cho các bên trong mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản. Hay nói cách khác, chủ thể thực hiện môi giới bất động sản sẽ là bên trung gian thứ ba, giúp bên mua và bên bán thỏa thuận, giao dịch với nhau.
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu hợp tác kinh doanh, phát triển kinh tế ở nước ta ngày càng lớn. Thực tế, để có nền tảng hoạt động, phát triển, đầu tư, thì các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp cần phải có mặt bằng. Đồng thời, trong xu thế thương mại hóa ngày này, đất đai ngày càng có những tiềm lực, giá trị đặc biệt cao. Chính vì những lý do này, nhu cầu kinh doanh bất động sản đang dần có những biến chuyển rõ rệt. Đây được xem là một trong những nút thắt quan trọng, dẫn đến sự xuất hiện ngày càng nhiều của hoạt động môi giới bất động sản.
Môi giới bất động sản thực chất là một loại hình hoạt động kinh doanh, thương mại. Tại đó, bên môi giới (bên thứ ba) sẽ là bộ phận trung gian, giúp các bên còn lại đi đến một thỏa thuận chung trong quan hệ dân sự liên quan đến bất động sản.
Ví dụ: Anh Nguyễn Văn M (33 tuổi), thường trú tại Quảng Ninh. Anh M có nhu cầu mua đất để mở xưởng sản xuất gỗ. Anh M đã liên hệ cho bên môi giới bất động sản (trụ sở tại Quảng Ninh) để tìm mua đất. Bên môi giới đã giúp anh M tìm bên có nhu cầu bán. Sau một thời gian, anh M đã làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất với bên được môi giới khác là chị Trần Thị L. Giao dịch thành công. Bên môi giới được trả phí môi giới.
Khi tham gia thực hiện môi giới bất động sản, bên môi giới và bên được môi giới sẽ thỏa thuận với nhau về phí môi giới, quyền và trách nhiệm của các bên trong hợp đồng môi giới bất động sản. Khi phát sinh mâu thuẫn, tranh chấp, các bên sẽ dựa vào thỏa thuận này để bảo vệ quyền và lợi ích của mình.
Nghĩa vụ của doanh nghiệp, cá nhân khi kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản:
Nghĩa vụ của doanh nghiệp, cá nhân khi kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản được quy định tại Điều 67 Luật kinh doanh bất động sản 2014 như sau:
– Khi kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, cá nhân, doanh nghiệp phải đảm bảo thực hiện đúng hợp đồng đã ký với khách hàng. Việc tuân thủ nghĩa vụ thực hiện đúng các thỏa thuận đã giao kết trong hợp đồng giúp các chủ thể này làm đúng trách nhiệm của mình. Đồng thời, giúp hoạt động kinh doanh môi giới bất động snar đạt hiệu quả cao nhất, tránh gây rủi ro, thiệt hại cho khách hàng.
– Cá nhân, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải cung cấp hồ sơ, thông tin về bất động sản do mình môi giới và chịu trách nhiệm về hồ sơ, thông tin do mình cung cấp. Tức những thông tin mà bên môi giới đưa ra cho khách hàng về bất động sản phải chính xác, và họ sẽ phải chịu trách nhiệm cho những thông tin mà mình cung cấp.
– Sau khi tìm kiếm được khách hàng cho các bên trong giao kết hợp động chuyển giao, chuyển nhượng bất động sản, cá nhân, doanh nghiệp phải đảm bảo nghĩa vụ hỗ trợ các bên trong việc đàm phán, ký kết hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản. Ở đây, có rất nhiều quan điểm cho rằng bên môi giới chỉ cần tìm kiếm nguồn “khách hàng” cho các bên là xong nghĩa vụ của mình. Song thực tế không phải. Là bên môi giới, cá nhân, doanh nghiệp sẽ hiểu được nhu cầu và mong muốn của các bên khách hàng của mình là ở đâu. Từ đó, họ phải là trung gian hỗ trợ, để các bên ngồi xuống trao đổi, thỏa thuận với nhau. Đây là nghĩa vụ mang tính chất bắt buộc mà các chủ thể này phải đảm bảo tuân thủ thực hiện, Điều này giúp hoạt động môi giới đạt kết quả. Xét về mặt quy chuẩn đạo đức, nó giúp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên.
– Bên môi giới phải đảm bảo thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật và chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Như đã phân tích ở phần mục trên, điều kiện để cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản là phải đăng ký thành lập doanh nghiệp, nếu cá nhân hoạt động độc lập thì phải có chứng chỉ hành nghề và đóng thuế. Do đó, bên môi giới sẽ có nghĩa vụ tuân thủ sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan chức năng có thẩm quyền.
– Bên môi giới có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra. Đồng thời, các chủ thể này phải thực hiện nghĩa vụ về thuế với Nhà nước theo quy định của pháp luật. Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng cũng phải được môi giới đảm bảo thực hiện.
Văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết: Luật kinh doanh bất động sản 2014.
Điều kiện kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản (Hình từ Internet)
Về vấn đề này, LawNet giải đáp như sau:
Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản
Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản theo Điều 68 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 như sau:
- Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
+ Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên;
+ Đã qua sát hạch về kiến thức môi giới bất động sản.
- Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản có thời hạn sử dụng là 05 năm.
Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:[email protected]
Quyền của doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản
Quyền của doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản theo Điều 66 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 như sau:
- Thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản theo quy định.
- Yêu cầu khách hàng cung cấp hồ sơ, thông tin về bất động sản.
- Hưởng thù lao, hoa hồng môi giới theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký với khách hàng.
- Thuê doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập khác thực hiện công việc môi giới bất động sản trong phạm vi hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản đã ký với khách hàng, nhưng phải chịu trách nhiệm trước khách hàng về kết quả môi giới.
- Các quyền khác trong hợp đồng.