Hàng Nông Sản Xuất Khẩu Áp Dụng Thuế Suất Nào

Hàng Nông Sản Xuất Khẩu Áp Dụng Thuế Suất Nào

(HQ Online) - Để các DN, hiệp hội DN nắm được các quy định nhằm áp dụng vào quá trình sản xuất, kinh doanh, XNK hiệu quả, Tổng cục Hải quan đã có trả lời liên quan đến mức thuế suất thuế XK mặt hàng dăm gỗ.

Nếu không chứng minh được xuất khẩu…

Các phần mềm, dịch vụ phần mềm cung cấp ra nước ngoài nhưng không đáp ứng điều kiện hưởng thuế suất 0% thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, tham khảo công văn 1340/CT-TTHT. 4124/TCT-CS:

Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ thiết kế website cho khách hàng, thì dịch vụ này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Về chính sách thuế TNDN, đề nghị Công ty nghiên cứu thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 78/2014/TT-BTC và Thông tư 96/2015/TT-BTC.

Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh có công văn trả lời số 7116/CT-TTHT: :

“Trường hợp Công ty ký hợp đồng xuất khẩu sản phẩm phần mềm, dịch vụ phần mềm (lập trình phần mềm, thiết kế website) ra nước ngoài nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 9 Chương II Thông tư số 06/2012/TT-BTC nêu trên thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.

Trường hợp Công ty cung cấp sản phẩm phần mềm, dịch vụ phần mềm (lập trình phần mềm, thiết kế website) trong nội địa thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Trường hợp Công ty thực hiện dịch vụ thay mặt khách hàng đăng ký tên miền website, cho thuê máy chủ (hosting) thì các dịch vụ này áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10%.”

1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.

– Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật:

+ Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật.

b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.

… Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí.

Cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ là người nộp thuế tại Việt Nam phải có tài liệu chứng minh dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam”.

+ Tại khoản 2, Điều 9 quy định về điều kiện áp dụng thuế suất 0%.

“2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:

– Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;

– Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;

– Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.

– Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;

– Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;

Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, để được áp dụng thuế suất 0%, ngoài các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên, tàu bay, tàu biển đưa vào Việt Nam phải làm thủ tục nhập khẩu, khi sửa chữa xong thì phải làm thủ tục xuất khẩu”

+ Tại Điều 11 quy định thuế suất 10%:

Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này..”

“Điều 16. Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

…2. Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu sản phẩm phần mềm dưới các hình thức tài liệu, hồ sơ, cơ sở dữ liệu đóng gói cứng để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải đảm bảo thủ tục về tờ khai hải quan như đối với hàng hóa thông thường.

Riêng các trường hợp sau không cần tờ khai hải quan:

– Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu dịch vụ, phần mềm qua phương tiện điện tử thì không cần có tờ khai hải quan. Cơ sở kinh doanh phải thực hiện đầy đủ các quy định về thủ tục xác nhận bên mua đã nhận được dịch vụ, phần mềm xuất khẩu qua phương tiện điện tử theo đúng quy định của pháp luật về thương mại điện tử.

– Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.

– Cơ sở kinh doanh cung cấp điện, nước, văn phòng phẩm và hàng hóa phục vụ sinh hoạt hàng ngày của doanh nghiệp chế xuất gồm: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng (bao gồm cả bảo hộ lao động: quần, áo, mũ, giầy, ủng, găng tay).”

Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.

Phòng 701, tầng 7, toà nhà 3D Center, số 3 Duy Tân, P Dịch Vọng Hậu, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội

Tổng cục Hải quan vừa có văn bản hướng dẫn Công ty TNHH Vĩnh Thắng về trị giá hải quan và thuế suất đối với mặt hàng gỗ sưa xuất khẩu.

Theo đó, về trị giá hải quan, Tổng cục Hải quan hướng dẫn, theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 60/2019/TT-BTC ngày 30/8/2019 của Bộ Tài chính, trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất không bao gồm phí bảo hiểm quốc tế (I), phí vận tải quốc tế (F), được xác định bằng cách áp dụng tuần tự các phương pháp quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này và dừng ngay tại phương pháp xác định được trị giá hải quan.

Về thuế suất thuế xuất khẩu, Điều 16, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 quy định, việc phân loại hàng hóa căn cứ vào hồ sơ hải quan, tài liệu kỹ thuật và các thông tin về thành phần, tính chất lý, hóa, tính năng, công dụng của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Do không có đủ thông tin về hàng hóa nên không có cơ sở xác định mã số cụ thể.

Căn cứ Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Thông tư số 31/2022/TT-BTC ngày 08/06/2022 của Bộ Tài chính và Biểu thuế xuất khẩu theo danh mục mặt hàng chịu thuế ban hành kèm theo Nghị định số 26/2023/NĐ-CP ngày 31/5/2023 của Chính phủ thì mặt hàng thuộc nhóm 44.03 “Gỗ cây dạng thô, đã hoặc chưa bóc vỏ hoặc dác gỗ hoặc đẽo vuông thô” có thuế suất thuế xuất khẩu là 25% và mặt hàng thuộc nhóm 44.07 “Gỗ đã cưa hoặc xẻ theo chiều dọc, lạng hoặc bóc, đã hoặc chưa bào, chà nhám hoặc ghép nối đầu, có độ dày trên 6 mm” có thuế suất thuế xuất khẩu là 25%.

Về thuế suất thuế giá trị gia tăng, khoản 1 Điều 8 Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12, được sửa đổi, bổ sung tại Luật thuế Giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 và Luật số 106/2016/QH13 quy định, mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu, trừ các trường hợp sau đây: Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; Dịch vụ cấp tín dụng; Chuyển nhượng vốn; Dịch vụ bưu chính phái sinh; Dịch vụ bưu chính, viễn thông; Sản phẩm xuất khẩu quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật này.

Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu là hàng hoá, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ.

Căn cứ quy định nêu trên, Tổng cục Hải quan hướng dẫn, hàng hoá gỗ sưa xuất khẩu thuộc trường hợp của áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0%.