1.14.1. Để tính điểm trung bình học kỳ/năm học và điểm trung bình tích lũy, điểm chữ của mỗi học phần được quy đổi sang điểm số thang điểm 4 theo Khoản 3 Điều 12 của Quy chế này.
Cách tính điểm học sinh giỏi cấp 1
Điều 9 Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT quy định việc đánh giá kết quả học tập của học sinh cấp 1 như sau:
Cuối năm học, căn cứ theo quá trình tổng hợp kết quả đánh giá của từng môn học, kết quả đánh giá hoạt động giáo dục và từng phẩm chất chủ yếu, năng lực của học sinh, giáo viên chủ nhiệm tiến hành đánh giá kết quả giáo dục học sinh cấp 1 theo 04 mức như sau:
- Hoàn thành xuất sắc: Những học sinh cấp 1 có kết quả đánh giá môn học, hoạt động giáo dục đạt Hoàn thành tốt; các phẩm chất, năng lực đạt Tốt; bài kiểm tra định kì cuối năm các môn học đạt từ 9 điểm trở lên;
- Hoàn thành tốt: Những học sinh cấp 1 có kết quả đánh giá môn học, hoạt động giáo dục đạt Hoàn thành tốt; các phẩm chất, năng lực đạt Tốt; bài kiểm tra định kì cuối năm các môn học đạt từ 7 điểm trở lên;
- Hoàn thành: Những học sinh cấp 1 có kết quả đánh giá các môn học, hoạt động giáo dục đạt Hoàn thành tốt hoặc Hoàn thành; các phẩm chất, năng lực đạt Tốt hoặc Đạt; bài kiểm tra định kì cuối năm các môn học đạt từ 5 điểm trở lên;
- Chưa hoàn thành: Những học sinh cấp 1 không thuộc các trường hợp trên.
Điều kiện được học sinh giỏi cấp 1
Hiện nay, việc đánh giá học sinh cấp 1 được quy định tại Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT theo lộ trình như sau:
Như vậy, trong năm 2024 việc đánh giá khen thưởng học sinh cấp 1 thuộc các lớp 1, 2, 3 và 4 sẽ thực hiện theo quy định tại Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT và đánh giá, khen thưởng học sinh cấp 1 lớp 5 sẽ thực hiện theo Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT (được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT).Theo đó, Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT và Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT không có quy định về điều kiện để học sinh đạt danh hiệu học sinh giỏi cấp 1.
Lộ trình thực hiện cách tính điểm trung bình môn cuối kì, cả năm học sinh THCS, THPT
Theo quy định tại Điều 21 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT về hiệu lực thi hành của Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT cụ thể, như sau:
- Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/9/2021 và thực hiện theo lộ trình sau:
+ Từ năm học 2021-2022 đối với lớp 6.
+ Từ năm học 2022-2023 đối với lớp 7 và lớp 10.
+ Từ năm học 2023-2024 đối với lớp 8 và lớp 11.
+ Từ năm học 2024-2025 đối với lớp 9 và lớp 12.
- Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT thay thế Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT và Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT, theo lộ trình quy định tại khoản 1 Điều 21 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT.
Như vậy, cách tính điểm trung bình môn cuối kỳ, cả năm mới được áp dụng dần cho các khối lớp theo lộ trình từ năm học 2021-2022 đến năm học 2024-2025.
Các mức khen thưởng học sinh tiểu học lớp 5
Điều 16 Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT (được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT) quy định về việc khen thưởng học sinh lớp 5 như sau:
Học sinh lớp 5 sẽ được khen thưởng giấy khen vào cuối năm học và khen thưởng đột xuất.Học sinh lớp 5 sẽ được khen thưởng cuối năm học khi:
Học sinh lớp 5 hoàn thành xuất sắc các nội dung học tập và rèn luyện:
Học sinh lớp 5 có kết quả đánh giá các môn học đạt Hoàn thành tốt, năng lực, phẩm chất Tốt; bài kiểm tra định kì cuối năm các môn học đạt từ 9 điểm trở lên;
Học sinh lớp 5 có thành tích vượt trội hoặc tiến bộ vượt bậc trong ít nhất một môn học hoặc một năng lực, phẩm chất được giáo viên giới thiệu và tập thể các bạn trong lớp học công nhận.
Học sinh lớp 5 sẽ được khen thưởng đột xuất khi học sinh có thành tích đột xuất trong năm học.
Ngoài ra, nếu học sinh lớp 5 có thành tích đặc biệt thì sẽ được nhà trường xem xét, đề nghị cấp trên khen thưởng.
Trên đây là nội dung về Cách tính điểm học sinh giỏi cấp 1.
Các mức khen thưởng học sinh tiểu học lớp 1, 2 và 3, 4
Đối với khen thưởng cuối năm học, học sinh cấp 1 lớp 1, 2, 3 và 4 sẽ được Hiệu trưởng khen tặng giấy khen danh hiệu Học sinh Xuất sắc và danh hiệu Học sinh Tiêu biểu hoàn thành tốt trong học tập và rèn luyện khi đáp ứng các điều kiện sau:
Danh hiệu Học sinh Xuất sắc: Học sinh lớp 1, 2, 3 và 4 có kết quả đánh giá mức Hoàn thành xuất sắc;
Danh hiệu Học sinh Tiêu biểu hoàn thành tốt trong học tập và rèn luyện: Học sinh lớp 1, 2, 3 và 4 có kết quả đánh giá đạt mức Hoàn thành tốt và đạt thành tích xuất sắc ở ít nhất một môn học hoặc có sự tiến bộ rõ rệt trong ít nhất một phẩm chất, năng lực; được tập thể lớp học công nhận.
Ngoài ra, học sinh sẽ được Hiểu trưởng nhà trường khen tặng giấy khen khi có thành tích đột xuất trong năm học. Đồng thời, nếu học sinh có thành tích đặc biệt thì sẽ được xem xét và đề nghị khen thưởng.
Cách tính điểm trung bình môn cuối kì, cả năm học sinh THCS, THPT mới nhất 2024
Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT về đánh giá kết quả học tập của học sinh như sau:
(1) Kết quả học tập của học sinh theo môn học
a) Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét
- Trong một học kì, kết quả học tập mỗi môn học của học sinh được đánh giá theo 01 (một) trong 02 (hai) mức: Đạt, Chưa đạt.
+ Mức Đạt: Có đủ số lần kiểm tra, đánh giá theo quy định tại Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT và tất cả các lần được đánh giá mức Đạt.
+ Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.
- Cả năm học, kết quả học tập mỗi môn học của học sinh được đánh giá theo 01 (một) trong 02 (hai) mức: Đạt, Chưa đạt.
+ Mức Đạt: Kết quả học tập học kì II được đánh giá mức Đạt.
+ Mức Chưa đạt: Kết quả học tập học kì II được đánh giá mức Chưa đạt.
b) Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số
- Điểm trung bình môn học kì đối với mỗi môn học được tính như sau:
+ ĐTBmhk: Điểm trung bình môn học kì.
+ TĐĐGtx: Tổng điểm đánh giá thường xuyên.
+ ĐĐGgk: Điểm đánh giá giữa kì.
+ ĐĐGck: Điểm đánh giá cuối kì.
+ ĐĐGtx: Điểm đánh giá thường xuyên.
- Điểm trung bình môn cả năm được tính như sau:
+ ĐTBmcn: Điểm trung bình môn cả năm.
+ ĐTBmhkI: Điểm trung bình môn học kì I.
+ ĐTBmhkII: Điểm trung bình môn học kì II.
(2) Kết quả học tập trong từng học kì, cả năm học
Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số, ĐTBmhk được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong từng học kì, ĐTBmcn được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong cả năm học. Kết quả học tập của học sinh trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo 01 (một) trong 04 (bốn) mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.
+ Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.
+ Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 8,0 điểm trở lên.
+ Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.
+ Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 6,5 điểm trở lên.
+ Có nhiều nhất 01 (một) môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưa đạt.
+ Có ít nhất 06 (sáu) môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên; không có môn học nào có ĐTBmhk, ĐTBmcn dưới 3,5 điểm.
- Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.
Lưu ý: Điều chỉnh mức đánh giá kết quả học tập
Nếu mức đánh giá kết quả học tập của học kì, cả năm học bị thấp xuống từ 02 (hai) mức trở lên so với mức đánh giá quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 9 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT chỉ do kết quả đánh giá của duy nhất 01 (một) môn học thì mức đánh giá kết quả học tập của học kì đó, cả năm học đó được điều chỉnh lên mức liền kề.
Như vậy, cách tính điểm trung bình môn cuối kì, cả năm học sinh THCS, THPT mới nhất như sau:
- Điểm TB môn học kì = (Tổng điểm đánh giá thường xuyên + 2 x Điểm giữa kì + 3 x Điểm cuối kì) / (Số điểm đánh giá thường xuyên + 5)
- Điểm TB môn cả năm = (Điểm TB học kì 1 + 2 x Điểm TB học kì 2) / 3
Đồng thời, xếp loại học lực dựa vào Điểm TB môn học kì, cả năm với 4 mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.