Các Ký Hiệu Tiền Của Các Nước

Các Ký Hiệu Tiền Của Các Nước

Cấp cho người nước ngoài làm việc với doanh nghiệp, tổ chức khác có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Classification society label for type testing (Nhãn đăng kiểm) –

Mỗi container đều được kiểm tra về sức tải, sức chứa hàng hóa và khả năng đi biển bởi một cơ quan đăng kiểm và nhãn này cho biết tên của tổ chức đăng kiểm đã phê duyệt container này.

Max Gross (Trọng lượng gross tối đa)

Trong ví dụ này – 30.480 Kgs là trọng lượng tối đa mà container có thể chứa được, bao gồm trọng lượng vỏ container là 2.250 Kgs (mục số 7). Đây là trọng lượng Max Gross được khai báo VGM.

Weight of Container (Trọng lượng vỏ container) –

Đây là trọng lượng thực của chiếc container rỗng và được cung cấp bởi nhà sản xuất vào cuối quy trình sản xuất và dán nhãn.

Đây là trọng lượng quan trọng cần được xem xét bởi những người vận hành và lên kế hoạch tàu vì trọng lượng này cần được tính vào khi lên kế hoạch cho con tàu.

Hãy tưởng tượng một con tàu hiện tại đang chở khoảng 24.000 TEUs. Nếu trọng lượng vỏ của mỗi TEU (2.250 Kgs) không được tính vào, thì tổng cộng 42.750 tấn sẽ không được tính vào con tàu – một con số thực sự lớn mà có thể gây ra một thảm họa ở trên biển.

Tuy nhiên, các công ty thương mại và các hãng tàu tranh cãi gay gắt về việc có nên ghi trọng lượng vỏ container trên vận đơn hay không và trọng lượng VGM có nên khớp với trọng lượng trên vận đơn hay không.

– Đây là trọng lượng hàng tối đa có thể được đóng vào container và việc khách hàng khai báo sai trọng lượng này sẽ gây ra hậu quả nặng nề cả về tính mạng và tài sản.

Đây là trọng lượng được thể hiện trên vận đơn và xin nhắc lại, trọng lượng này KHÔNG BAO GỒM TRỌNG LƯỢNG VỎ CONTAINER.

Trọng lượng này được thể hiện rõ ràng trên cửa container và khách hàng không thể ngụy tạo rằng họ không biết về sức chứa của container.

– Đây là sức chứa tối đa về không gian có thể được đóng trong container. Không giống như trọng lượng, chúng ta không thể đóng hàng hóa vượt quá thể tích tối đa của container vì lý do thì cũng khá dễ hiểu.

Mặc dù (không giống như khai báo sai trọng lượng) khai báo sai khối lượng có thể không gây ra bất kỳ hậu quả vật chất nào, việc khai báo sai khối lượng trên vận đơn có thể gây ra một số hậu quả về tài chính cho người mua hoặc người bán, đặc biệt là khi hàng hóa được bán theo đơn vị tính là thể tích.

Container Owner or Lessor (Chủ sở hữu hoặc Đơn vị cho thuê container) –

Đây là đơn vị sở hữu hoặc vận hành container. Đây có thể là hãng tàu như trong ví dụ là Hapad Lloyd hoặc là đơn vị cho thuê container như Textainer, chuyên cho hãng tàu thuê container.

Ký hiệu phân biệt các loại container

DC là viết tắt của Dry container tức là container khô là loại cơ bản nhất, viết tắt là 20’DC hoặc 40’DC. Loại này sử dụng để đóng gói hàng hoá khô, nặng, thể tích nhỏ như: gạo, bột, xi măng, sắt, thép...

Chuyên để đóng hàng có kích cỡ và khối lượng lớn. Loại này phù hợp với làm văn phòng, nhà ở container.

Container thiết kế chuyên dành cho kho lạnh, xe đông lạnh. Container lạnh chia làm 2 loại là: nhôm và sắt. Lớp bên trong container được làm bằng inox để chống chịu nhiệt độ lạnh khắc nghiệt. Loại container này có chi phí lưu kho tốn kém.

Loại này cũng là dạng container lạnh nhưng cao, dùng để chuyên chở hàng hóa có sức chứa lớn.

Đây là loại container mở nóc, có thể đóng hàng và rút hàng qua nóc. Sau đó nóc container sẽ được phủ bạt để che chắn mưa. Loại này chuyên để chở máy móc, thiết bị.

Là container không vách, không mái, chỉ có sàn, chuyên để vận chuyển các loại hàng hóa nặng. Container loại này có vách hai đầu trước sau, có thể cố định, gập xuống hoặc tháo rời.

Seal container là khóa niêm phong container, sử dụng để niêm phong container trước khi xuất hàng để đảm bảo hàng hóa bên trong đủ số lượng, hạn chế ảnh hưởng chất lượng. Trong ký hiệu các loại container, loại kẹp chì này còn bao gồm 1 dãy serial gồm 6 chữ số. Mỗi container niêm phong 1 số chì duy nhất, sau đó sẽ được khai báo hải quan qua các kí hiệu: P/L, B/L, C/O.

Container number (Số container)

– tất nhiên là ký hiệu chính trên cửa container. Đây là một dãy số gồm 4 chữ cái và 7 chữ số.

Hệ thống nhận dạng số container đã được Tổ chức Tiêu chuẩn Quốc tế (ISO) tạo ra theo mã tiêu chuẩn IS06346:1995(E). Theo mã tiêu chuẩn này, hệ thống nhận dạng số container bao gồm:

Mã chủ sở hữu là DUY NHẤT đối với chủ sở hữu container và mã này được đăng ký ở Bureau International des Containers et du Transport Intermodal (BIC). Việc này nhằm tránh sự trùng lặp mã của bất kỳ hãng tàu hoặc nhà khai thác container nào.

Nếu bạn không biết một container nào đó là của hãng tàu/nhà khai thác container nào, bạn có thể tra cứu trên BIC Code Search để xác định được chủ sở hữu của container.

Nhưng hãy LƯU Ý, chủ sở hữu của container không nhất thiết phải vận hành container vì họ có thể đã cho một nhà khai thác hoặc hãng tàu khác thuê container.

– mặc dù đây là một ký tự trong dãy số container, nhưng chữ số kiểm tra RẤT QUAN TRỌNG vì có thể dùng nó để xác định dãy số container được cho có chính xác hay không.

Ví dụ, nếu bạn vào link sau BIC’s Check Digit Calculator và gõ 4 chữ cái HLXU và 6 chữ số 200841, và xem kết quả hiển thị ở cột Chữ số kiểm tra (Check Digit).

Ngạc nhiên chưa? Vậy nên nếu bạn đã từng nghĩ rằng những chữ cái và chữ số trên container chỉ là ngẫu nhiên thì hãy suy nghĩ lại nhé 🙂

CSC, ACEP & Other Certifications (CSC, ACEP và những chứng chỉ khác)

– Mỗi container nên có một tấm biển phê duyệt an toàn gọi là tấm CSC (Container Safety Convention – Công ước an toàn container) để được sử dụng trong thương mại quốc tế. Điều này phù hợp với các quy định của Công ước Quốc tế về Container An toàn năm 1972.

Vai trò của tấm CSC này là xác nhận rằng container đã được kiểm tra và ở trong điều kiện thích hợp để vận chuyển trên tàu.

Tấm biển này có thông tin chi tiết về Chủ sở hữu, Dữ liệu Kỹ thuật và thông tin ACEP. ACEP là viết tắt của Approved Continuous Examination Programme – Chương trình Kiểm tra Liên tục được Phê duyệt. Nghĩa là, cứ mỗi 30 tháng, một container phải được vận chuyển về bãi container để kiểm tra.

Tấm CSC cũng hiển thị Max. Gross như hình bên dưới.

Ví dụ như tấm CSC này, nếu một container được đóng nhiều hơn trọng lượng Max. Gross cho phép – trong trường hợp này là 32.500 kg bao gồm cả trọng lượng vỏ container thì container sẽ bị coi là OVER WEIGHT.

Ngoài những ký hiệu được nói ở trên, container cũng còn có những ký hiệu khác như:

Vì vậy sau này khi bạn nhìn thấy những ký hiệu này trên một container, bạn sẽ có thể hiểu rõ ý nghĩa của chúng, và hãy đảm bảo rằng bạn tuân theo hướng dẫn vì sự an toàn của mọi người trong chuỗi cung ứng.

(Nguồn: shippingandfreightresource.com)

Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn thêm theo thông tin dưới đây:

Địa chỉ: Số 36 Bùi Thị Xuân, Phường Bến Thành, Quận 1, TP.HCM

Những bất thường ở tuyến tiền liệt có thể gây triệu chứng ở đường tiểu dưới. Nhận biết được sớm các dấu hiệu bất thường này sẽ giúp quá trình theo dõi và điều trị các bệnh lý của tuyến tiền liệt kịp thời, hiệu quả, tránh các biến chứng phức tạp và nguy hiểm.

Tuổi tác ở nam giới là một yếu tố nguy cơ

Trong y khoa, các bất thường về vấn đề đi tiểu được gọi chung là các triệu chứng đường tiểu dưới, dùng để mô tả các rối loạn liên quan đến cơ quan của đường tiết niệu dưới như: bàng quang, tuyến tiền liệt và niệu đạo. Quý ông tuổi càng cao thì tuyến tiền liệt bắt đầu phì đại (tăng sinh), kích thước lớn dần lên do những thay đổi của nội tiết tố. Điều này sẽ làm biến dạng vùng cổ bàng quang, niệu đạo và gây ra các triệu chứng đường tiểu dưới. Các triệu chứng đường tiểu dưới được chia thành 2 nhóm triệu chứng chính: bế tắc và kích thích. Tùy thuộc vào từng giai đoạn mà hoạt động bàng quang còn hiệu quả hay không, sẽ thể hiện lâm sàng nhóm triệu chứng nào nổi bật. Thường bệnh nhân có triệu chứng kích thích gặp nhiều hơn nhóm triệu chứng bế tắc.

Nhóm các triệu chứng kích thích

+ Tiểu gấp: tức là khi mắc tiểu quý ông khó nhịn lại được, đi tiểu trong quần khi không kịp vào nhà vệ sinh. Triệu chứng này nặng hơn khi sử dụng cafein hay rượu bia. Tình trạng này thường kèm theo đi tiểu nhiều lần hay thường được gọi là đi tiểu lắt nhắt.

+Tiểu đêm: là khi ngủ ban đêm phải dậy đi tiểu nhiều lần (từ 2 lần trở lên và loại bỏ các yếu tố khác gây tiểu đêm như: uống nước nhiều trước khi đi ngủ, yếu tố thần kinh…). Thường ở người cao tuổi sau khi đi tiểu khó ngủ lại được do đó triệu chứng này làm giảm chất lượng cuộc sống nặng nề. Triệu chứng này làm quý ông phải thức dậy thường xuyên, gây ra tình trạng mất ngủ.

Trước hết, cần phải phân biệt tình trạng này với các bệnh lý có triệu chứng tương tự như hẹp niệu đạo, hẹp cổ bàng quang…

+ Tiểu khó: Tình trạng quý ông phải rặn mới khởi động tiểu được gây cảm giác căng tức đầy bàng quang. Thường quý ông bị tiểu khó hay than phiền là đứng thật lâu trong nhà vệ sinh mới có thể đi tiểu, khi có triệu chứng này dễ dẫn đến bí tiểu. Bí tiểu có thể xảy ra sau một thời gian dài rối loạn đi tiểu nhưng cũng có khi khởi phát đột ngột sau một thời gian tiềm ẩn lâu dài

+ Tiểu dòng tiểu yếu: Tia nước tiểu yếu, tiểu làm nhiều giai đoạn, tia nước yếu không tiểu ra xa được, thời gian tiểu khá lâu. Thường triệu chứng này làm đi tiểu không hết nên gây ra đi tiểu lắt nhắt nhiều lần vì tình trạng nước tiểu còn tồn lưu nhiều. Triệu chứng này phát triển chậm càng ngày càng nặng hơn theo thời gian.

+ Nước tiểu tồn lưu nhiều: Tiểu xong có cảm giác tiểu chưa hết, phải đi tiểu lại trong vòng chưa đầy 2 giờ. Nhiều lúc quý ông phải đứng chờ để đi tiểu lần 2 cho hết. Thường trong giai đoạn này bàng quang ít nhiều đã chịu hậu quả của biển đổi cơ học như cột hõm, túi ngách…

Có nhiều trường hợp quý ông đến khám khi đã có triệu chứng rối loạn đườngtiểu dưới nặng như tiểu không tự chủ, phải mặc tã thường xuyên. Khi đến giai đoạn này, quý ông ít nhiều đã có những ảnh hưởng đến chức năng thận. Hoặc quý ông đến khám vì tiểu máu, nước tiểu từ hồng đến đỏ sậm. Tình trạng này ít gặp hơn và thường phát hiện máu ở nước tiểu đầu bãi. Quý ông cũng có thể đến khám trong tình trạng nhiễm khuẩn đường niệu với các triệu chứng như tiểu gắt buốt, đau vùng bàng quang và dọc niệu đạo. Có những trường hợp đến khám khi đã có biến chứng nặng như: không đi tiểu được, bàng quang căng cứng có thể thấy rõ bàng quang trên rốn khi thăm khám lâm sàng, bác sĩ phải đặt thông để thoát nước tiểu, thời điểm này bệnh nhân phải cẩn thận trong lúc di chuyển vì có thể gây ra vỡ bàng quang. Những biểu hiện lâm sàng trên tái phát nhiều lần là những chứng cứ giúp bác sĩ chẩn đoán mức độ và hướng điều trị can thiệp.

Triệu  chứng đường tiểu dưới thường gặp ở nam giới và đặc biệt là nam giới bắt đầu trên 45 tuổi; tuy nhiên, triệu chứng đường tiểu dưới cũng có thể xảy ra ở thanh niên trẻ tuổi. Các nghiên cứu y khoa cho thấy khoảng 7% nam giới ở tuổi 40, 29% nam giới trên 70, được ghi nhận có triệu chứng đường tiểu dưới từ vừa đến nặng. Bệnh phát triển chậm, kéo dài nhiều năm do đó quý ông có thể thích nghi dần, vì vậy khó xác định được thời điểm khởi phát bệnh và quý ông thường đến khi đã có biến chứng.

Triệu chứng đường tiểu dưới có thể là một phần của quá trình lão hóa nhưng đôi khi do những rối loạn cần phải điều trị như: hẹp niệu đạo, bàng quang thần kinh, bướu tuyến tiền liệt có biến chứng… Vì vậy nên gặp bác sĩ chuyên khoa tiết niệu nếu thấy có những thay đổi kể trên, đặc biệt nếu triệu chứng đó ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống hay các hoạt động bình thường hàng ngày.Tùy theo từng mức độ tình trạng bệnh lý mà các bác sĩ chuyên khoa sẽ đưa cho quý ông một hướng điều trị hợp lý.

Mục đích: Phần Translation được đưa ra nhằm:

1. Cung cấp cho các bạn các từ vựng, ngữ pháp cần thiết đối với chủ đề bài viết

2. Giúp các bạn ứng dụng những từ vựng, ngữ pháp đã được cung cấp để viết một câu Tiếng Anh hoàn chỉnh

Bước 1: Các bạn hãy đọc kỹ phần Câu Tiếng Việt – Dịch Tiếng Anh và phần Gợi ý bên cạnh để nắm được từ vựng, ngữ pháp cần thiết

Bước 2: Dựa vào những từ vựng và ngữ pháp ở phần Gợi ý, các bạn hãy dịch câu từ tiếng Việt sang tiếng Anh tại phần Dịch

Bước 3: Sau khi đã viết câu tiếng Anh hoàn chỉnh, các bạn hãy nhấn Đáp án để so sánh giữa câu của các bạn với câu mẫu.

Bước 4: Sau khi đã so sánh giữa câu của các bạn và đáp án mẫu, các bạn có thể nhấn Next để sang câu tiếp theo. Hoặc có thể nhấn Back để xem lại câu trước đó